Hiện nay, chính sách đối với NLĐ dôi dư khi sắp xếp lại công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu được thực hiện theo Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22/7/2015 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9//2015).
Cụ thể, Nghị định số 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với NLĐ dôi dư trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ- công ty con thực hiện sắp xếp lại theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là công ty thực hiện sắp xếp lại), bao gồm:
1. Cổ phần hóa, bán.
2. Chuyển thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
4. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.
5. Giải thể, phá sản.
Điều 2 Nghị định này quy định về đối tượng áp dụng, bao gồm:
1. NLĐ dôi dư trong công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định trên, bao gồm:
a) NLĐ có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21/4/1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN), gồm:
- NLĐ đang làm việc tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm;
- NLĐ không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty không bố trí được việc làm;
- NLĐ trong công ty thực hiện sắp xếp lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, tại thời điểm sắp xếp lại không bố trí được việc làm và không được giao khoán đất, giao khoán rừng.
b) NLĐ có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 26/4/2002 (thời điểm Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại DNNN có hiệu lực thi hành);
c) NLĐ có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 21/4/1998 trở về sau, tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm;
d) NLĐ có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định này được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 26/4/2002 trở về sau.